PHẬT HỌC » NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC
TRIẾT LÝ TAM PHÁP ẤN NHỮNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
| Wednesday, 08.03.2023, 06:31 AM | (273 Xem)
TRIẾT LÝ TAM PHÁP ẤN NHỮNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC
TIỄN
Triết lý
Tam Pháp Ấn và những ứng dụng trong thực tiễn Một trong những tư tưởng xuyên suốt
toàn bộ hệ thống triết học Phật giáo chính là giáo lý “Tam pháp ấn” với nội
dung là vô thường, khổ và vô ngã. Theo nghĩa cái gì vô thường thì ẩn chứa khổ
đau và cái gì vô thường, khổ đau cũng đều mang tính chất vô ngã. Tam pháp ấn
thường được giải thích là ba dấu ấn hay ba khuôn dấu của các pháp. Vì thế, tam
pháp ấn chính là cơ sở, là tiêu chuẩn để định hướng, phân định nội dung giáo lý
ấy có phù hợp với triết lý giải thoát từ kim khẩu Phật nói ra hay không. Ánh
sáng của tam pháp ấn giúp mọi người nhận thức được đúng đắn về bản chất của mọi
sự hiện hữu trong cuộc sống. Trong triết lý vô thường, khổ và vô ngã, thì vô
thường bị che án bởi tính tương tục. Bản chất của khổ cũng vậy, bị che án bởi
việc thay đổi sang một hình thức khác. Còn đặc tính của vô ngã thì bị che án bởi
sự nhận thức rằng các pháp hay mọi vật là một hình thể cố định (nguyên khối).
Tam pháp
ấn có tác dụng xác định tính chính thống và đích thực của giáo lý đạo Phật nhằm
đảm bảo mọi suy tư, ngôn thuyết, diễn giải, thực hành của người phật tử không
vượt ra ngoài mục tiêu giải thoát mà đức Thế Tôn giảng dạy. Tất cả giáo lý
không có ba dấu ấn, ba sắc thái đặc biệt ấy đều không phải là giáo lý của đức
Phật.
Thực tế,
trong cuộc sống này, ngoài con người ra còn có vũ trụ bao la và sức mạnh của
thiên nhiên trong trời đất. Và khi con người đứng trước vũ trụ bao la ấy thấy
mình thật là nhỏ bé và yếu đuối như những cây lao, cây sậy phất phơ trong gió.
Với những gì thay đổi trong trời đất xa xưa không ai hiểu được như: đau ốm, bệnh
tật, đói khổ, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh… không ai biết được nguyên nhân vì
sao, cứ nghĩ rằng chắc có những vị thần linh nào làm nên việc này. Cho nên từ
đó, các tôn giáo hoặc triết lý ra đời để tôn thờ cho các vị thần linh ấy che chở,
hoặc giải thích theo sự hiểu biết của riêng mình. Con người có trí óc suy tưởng,
tư duy, nhờ có những tư tưởng mà phán đoán, suy luận nên tự biết mình còn có sự
kém khuyết, có những lỗi lầm do thân, khẩu, ý tạo ra vô lượng tội lỗi nghiệp
chướng, rồi phải chịu quả báo vay trả trong nhiều đời nhiều kiếp. Vì vậy, con
người mới có ý thức nỗ lực khắc phục những lỗi lầm ấy để tiến lên chỗ cao đẹp
hơn, biết so sánh, đối chiếu thiện ác, tốt xấu… để phấn đấu vươn lên. Đức Phật
dạy rằng chúng sinh vì bởi một niệm bất giác vô minh nổi lên, rồi cố chấp vào
cái giả tưởng ấy cho là thật, lúc bấy giờ có ngã và pháp, từ chỗ ngã và pháp ấy
rồi cố chấp cho là thật ngã, thật pháp nên phải chịu trôi lăn lên xuống trong
ba cõi, sáu đường.
1. Về triết lý Tam
pháp ấn:
Theo
nghĩa chung nhất, “Pháp” là phương pháp hay nguyên tắc, là phép tắc, là chính
pháp. Còn “Ấn” là chiếc ấn hay khuôn dấu. Như vậy, tam pháp ấn có nghĩa là ba sắc
thái đặc biệt, là ba khuôn dấu của chính pháp, hay ba nguyên lý hoặc ba nguyên
tắc đúng đắn, không có lý do nào đảo ngược được. Đây là ba đặc tính của tất cả
mọi hiện hữu bao gồm vô thường, khổ, vô ngã. Giáo lý này có một vị trí đặc biệt
vô cùng quan trọng trong Phật giáo, vì nó phản ánh chân thật bản chất của con
người và vạn hữu. Tam pháp ấn có tác dụng xác định tính chính thống và đích thực
của giáo lý đạo Phật nhằm đảm bảo mọi suy tư, ngôn thuyết, diễn giải, thực hành
của người phật tử.
-
Pháp
ấn thứ nhất là vô thường, là sự không bền vững, sự thay đổi, sinh khởi, hóa
thành, hoại diệt, là sự xoay chuyển không ngừng của sự vật hiện tượng. Sự hiện
hữu của xác thân vật lý của chúng ta, sự nhận thức, tình cảm của chúng ta (tâm
thức) và cả hoàn cảnh xung quanh ta luôn luôn chịu sự tác động của vô thường. Mọi
sự vật trong thế giới hiện tượng từ các vật thể lớn cho các vật thể nhỏ như
nguyên tử, proton… luôn luôn biến chuyển, thay đổi liên tục.
-
Pháp
ấn thứ hai là khổ (Dukkha), danh từ trong tiếng Phạn có nghĩa thông thường là
khổ đau, đau đớn, buồn hay sự cơ cực. Nhưng khổ trong pháp ấn thứ hai này có một
triết lý sâu sắc hơn, hàm chứa những nội dung rộng lớn hơn, nhiều hơn và chữ
Dukkha ở đây mang ý nghĩa của Diệu Đế thứ nhất trong Tứ Diệu Đế.
-
Pháp
ấn thứ ba là vô ngã, nghĩa là không có một bản chất trường tồn bất biến, không
có một chủ thể tuyệt đối, không có linh hồn bất diệt, không có đấng sáng tạo
vĩnh cửu. Vì sự vật đều do nhân duyên sinh, sự hiện hữu của mỗi sự vật, mỗi
chúng sinh là sự hiện hữu trong tương quan, do tác động nhân duyên mà tạo
thành.
Như vậy,
tam pháp ấn có nghĩa là ba sắc thái đặc biệt, là ba khuôn dấu của chính pháp,
hay ba nguyên lý hoặc ba nguyên tắc đúng đắn, không có lý do nào đảo ngược được.
Đây là ba đặc tính của tất cả mọi hiện hữu bao gồm vô thường, khổ, vô ngã. Giáo
lý này có một vị trí đặc biệt vô cùng quan trọng trong Phật giáo, vì nó phản
ánh chân thật bản chất của con người và vạn hữu. Trong ba đặc tính: vô thường,
khổ và vô ngã thì đặc tính cuối cùng là dấu ấn đặc biệt nhất trong triết lý Phật
giáo. Hay nói cách khác, tam pháp ấn là ba đặc điểm nổi bật nhất của Phật giáo,
là ba dấu ấn xác định, chứng nhận tính chính thống của giáo lý đạo Phật để phân
định sự khác biệt với các tôn giáo khác.
2. Những ứng dụng
trong thực tiễn của triết lý Tam pháp ấn:
Triết lý
Phật giáo không nâng đỡ sự ngu si, sợ hãi và dục vọng, mà cốt là làm cho con
người giác ngộ bằng cách trừ khử và tiêu diệt chúng, đánh vào tận gốc rễ của
ngu si và sợ hãi ấy. Có hai ý tưởng ăn sâu vào tâm lý con người, đó là tự vệ và
tự tồn. Vì tự vệ, con người đã tạo ra Thượng đế, và vì muốn tự tồn, người ta đã
tạo ra ý tưởng về một linh hồn bất tử hay Ngã. Đại đa số chúng ta trong cuộc đời
đều sợ giáo lý vô ngã, nhất là các tôn giáo theo thuyết hữu ngã, họ sợ sẽ không
còn cái “Tôi hay Ngã” để cảm thọ, và hưởng thụ hạnh phúc của cuộc đời. Nhưng
triết lý Phật giáo về vô ngã có công năng xua tan bóng tối của tà tín, mê lầm,
ngu si, sợ hãi, khước từ mọi hệ lụy do ngã chấp đem lại, dập tan mọi lý thuyết
thần quyền… giúp cho ánh sáng trí tuệ phát sinh, bình an và giải thoát.
Giáo lý
Tam pháp ấn có thể áp dụng vào trong đời sống hiện tại, khi mà nhân loại đang
có xu hướng giáo dục con người sống có lý tưởng vị tha vì hạnh phúc cho số
đông, vì hòa hợp, hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau, sống chung trong một thế giới
hòa bình, văn minh và cùng nhau phát triển. Giáo dục con người theo lối nhìn của
tam pháp ấn sẽ giúp cho họ nhận thức đúng đắn về thực tại, về mối liên hệ giữa
cá nhân với cộng đồng và với môi trường thiên nhiên cũng như xã hội. Với cái
nhìn vô ngã sẽ giúp cho con người phát triển đức tính khiêm cung, điềm đạm, tôn
trọng, tha thứ và yêu thương, sống một đời sống vị tha, không bảo thủ, không
ích kỷ tham lam. Nhờ thấy như thật về thật tướng của sự vật hiện tượng, giúp
con người đi ra khỏi hoang tưởng, mê tín và xóa bỏ tư duy hữu ngã vốn từ lâu ngự
trị trong nhận thức và đời sống của nhân loại, đồng thời thiết lập một ý thức hệ
nhân bản, tiến bộ, một nhân sinh quan đúng đắn, phù hợp với chân lý. Tam pháp ấn
ngày nay đã không còn xa lạ với mọi người trong xã hội. Ứng dụng triết lý này
vào đời sống thực tại, chúng ta sẽ nhận biết được bản chất của con người và thế
giới để từ bỏ những chấp thủ mê muội về một đấng quyền năng siêu nhiên hay một
linh hồn trường cửu. Với tuệ giác vô ngã, chúng ta sẽ không còn vướng vào những
mê muội, sợ hãi của ngã chấp, xua tan bóng tối thần quyền, sống một cuộc đời tự
tại siêu thoát. Nhận thức được Tam pháp ấn, hành giả sẽ trân quý thời gian, nỗ
lực chuyển hóa, thăng hoa, từ bỏ đời sống ích kỷ kiêu ngạo, thiết lập một đời sống
vị tha bao dung hòa hợp, phụng sự cho nhân loại một cách trọn vẹn nhất. Ánh
sáng của Tam pháp ấn đem lại cho chúng ta một nhận thức đúng đắn về bản chất mọi
sự hiện hữu trong cuộc sống. Khổ, vô thường, vô ngã không đưa con người đến thế
giới bi quan, yếm thế, tiêu cực mà là một thực trạng, một vấn đề phổ biến trong
kiếp sống nhân sinh. Có nhận thức được khổ, con người mới tìm đến hạnh phúc an
vui. Để đến với đời sống hạnh phúc, con người phải nhận thức rõ sự vô thường,
giả tạm, không có một chủ thể tồn tại bất diệt, rồi từ đó ta tiến hành xả ly mọi
tham ái, chấp trước, mỗi con người sống với cái nhìn vô ngã thì khổ đau, phiền
não đều tan theo mây khói, đời sống trở nên thuần thiện, an lạc, hạnh phúc. Nó
không dừng lại ở đây mà cần phải giáo dục, khuyến khích con người, xã hội từ bỏ
tư duy hữu ngã, sống theo tinh thần vô ngã. Nếu mọi người đều thực hiện theo bức
thông điệp ấy thì chắc chắn xã hội đó sẽ trở thành cực lạc nhân gian. Đây cũng
chính là thực tiễn của Tam pháp ấn.
3. Kết luận
Như vậy,
triết lý Tam pháp ấn (vô thường, khổ, vô ngã) đã đem lại luồng sinh khí mới cho
xã hội loài người, đã mở ra một lối thoát cho con người trước những bế tắc, những
khủng hoảng về xã hội, về tư tưởng, về triết học và về đạo đức theo lối tư duy
hữu ngã. Đem đến cho con người cái nhìn mới về nhân sinh quan, phát huy tiềm
năng sẵn có để cải tạo xã hội ngày một văn minh và tốt đẹp hơn. Với triết lý
Tam pháp ấn sẽ giúp cho chúng ta nhận thức đúng, có chính kiến đối với các hoạt
động tâm – sinh – vật lý của bản thân và của cuộc đời. Chừng nào mọi suy tư của
con người còn bị ràng buộc trong các ý niệm về sự thường trú vĩnh hằng của tự
ngã và các pháp chấp sai lầm, khi đó Tam pháp ấn vẫn còn giá trị và hiện hữu giữa
cõi đời.
Tác giả: ThS. Nguyễn
Ngọc Trinh – Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Nghiên cứu Phật
học – Số tháng 11/2019
——————————-
Tài liệu tham khảo
1. Ban biên dịch Đạo
Uyển (2016), Từ điển Phật học, Nxb. Tôn giáo.
2. Đoàn Trung Còn
(2015), Phật học từ điển, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Thích Đạo Quang
(1996), Đại cương Triết học Phật giáo, Nxb Hương Sen.
4. Thích Thiện Hoa
(2018), Phật học Phổ thông, Nxb. Tôn giáo.